Nghệ An: Trong 9 tháng đầu năm thu ngân sách nhà nước hơn 20 tỷ đồng

Theo báo cáo cho biết, trong 9 tháng đầu năm, bên cạnh thời cơ, thuận lợi, việc triển khai thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế – xã hội của tỉnh còn gặp nhiều khó khăn, thách thức (do ảnh hưởng của tình hình thế giới diễn biến phức tạp, xung đột quân sự gia tăng tại một số quốc gia, khu vực; biến động giá cả; thiệt hại nặng nề do thiên tai, bão lũ…). Trong bối cảnh đó, với sự lãnh đạo, chỉ đạo quyết liệt, kịp thời, hiệu quả của Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh Nghệ An; sự nỗ lực của các cấp, các ngành, cộng đồng doanh nghiệp và Nhân dân trong tỉnh, nhìn chung tình hình kinh tế – xã hội 9 tháng đầu năm tiếp tục đạt được nhiều kết quả quan trọng, khá tích cực trên các ngành, lĩnh vực.
Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh Nghệ An, 9 tháng đầu năm 2025 ước đạt 8,61% (xếp thứ 11/34 tỉnh, thành phố; thứ hai tiểu vùng Bắc Trung Bộ).
Thu ngân sách nhà nước 9 tháng thực hiện 20.015 tỷ đồng, đạt 113% dự toán, bằng 129,7% cùng kỳ; trong đó, thu nội địa 18.513 tỷ đồng, đạt 116% dự toán và bằng 129,8% cùng kỳ năm 2024; thu từ hoạt động xuất nhập khẩu 1.393 tỷ đồng đạt 85% dự toán, bằng 124,7% cùng kỳ.
Để phấn đấu hoàn thành cao nhất các mục tiêu, chỉ tiêu của 03 tháng cuối năm 2025, các ngành các cấp phải thực sự quyết tâm, sâu sát trong từng nhiệm vụ được giao; tập trung triển khai thực hiện có hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đã đề ra; nỗ lực khắc phục tồn tại, khó khăn để hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch năm 2025, trong đó, tập trung một số nhiệm vụ như: khẩn trương khắc phục hậu quả bão số 10 và mưa lũ sau bão gây ra trên địa bàn, hỗ trợ người dân ổn định cuộc sống, khôi phục sản xuất, kinh doanh trong thời gian sớm nhất theo nội dung yêu cầu tại Công điện số 182/CĐ-TTg ngày 01/10/2025 của Thủ tướng Chính phủ. Tập trung xử lý, bảo đảm giao thông thông suốt trên các tuyến đường; bảo đảm không gián đoạn thông tin; cung cấp nước sinh hoạt để bảo đảm sinh hoạt cho Nhân dân. Ưu tiên hỗ trợ nhân dân sửa chữa nhà cửa bị tốc mái, hư hỏng, hỗ trợ chỗ ở tạm đối với các hộ dân bị mất nhà cửa do ảnh hưởng bão; sửa chữa ngay các trường học, cơ sở y tế bị tốc mái, hư hỏng do bão để bảo đảm học sinh sớm được trở lại trường và bảo đảm việc khám chữa bệnh cho Nhân dân.
Đồng thời, tiếp tục chỉ đạo các cấp, các ngành chủ động xây dựng các phương án, kế hoạch ứng phó, khắc phục hậu quả lũ ống, lũ quét, sạt lở đất tại khu vực miền núi cao, cũng như tình trạng ngập lụt ở vùng núi thấp và đồng bằng trong mùa mưa bão. Tăng cường kiểm tra việc thực hiện công tác bảo đảm an toàn đập, hồ chứa thủy điện, công tác vận hành của các nhà máy thủy điện trên địa bàn tỉnh; tuyệt đối không chủ quan, lơ là.
Cụ thể hóa Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XX, nhất là hoàn thành, trình phê duyệt các chương trình, đề án, kế hoạch trong năm 2025 bảo đảm chất lượng, tiến độ đề ra. Chủ động chuẩn bị, hoàn thiện các nội dung dự kiến trình các Kỳ họp chuyên đề, kỳ họp cuối năm của Hội đồng nhân dân tỉnh.
Các cấp, các ngành chủ động bám sát và triển khai thực hiện quyết liệt, kịp thời các Nghị quyết, chỉ đạo của Trung ương, Tỉnh ủy, HĐND tỉnh và UBND tỉnh để cụ thể hoá phù hợp với tình hình thực tiễn tại địa phương, nhất là các nhóm giải pháp chủ yếu đã đề ra tại các Nghị quyết số 226/NQ-CP ngày 05/8/2025, Nghị quyết số 154/NQ-CP ngày 31/5/2025 của Chính phủ; các Công điện của Thủ tướng Chính phủ và Nghị quyết số 31/NQ-HĐND ngày 10/7/2025 của HĐND tỉnh về thực hiện nhiệm vụ 6 tháng cuối năm 2025, phấn đấu hoàn thành mục tiêu tăng trưởng GRDP cả năm đạt từ 9,5-10,5%…

Phát biểu tại buổi họp báo, đại diện Sở Tư Pháp cho biết: Trong 9 tháng đầu năm, Sở Tư pháp đã phối hợp với các Sở, ban, ngành và địa phương thực hiện rà soát 308 văn bản quy phạm pháp luật cấp tỉnh, huyện chịu sự tác động của việc sắp xếp tổ chức bộ máy (gồm: 51 Nghị quyết của HĐND tỉnh, 197 Quyết định của UBND tỉnh, 04 Chỉ thị của UBND tỉnh, 56 Quyết định của UBND huyện.
Rà soát 850 văn bản quy phạm pháp luật cấp tỉnh, huyện, xã và đề xuất việc sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật theo định hướng sửa đổi, bổ sung Hiến pháp năm 2013.
Thực hiện việc rà soát, đề xuất giải pháp hoàn thiện pháp luật để tháo gỡ khó khăn, vướng mắc do quy định của pháp luật theo yêu cầu của Đảng ủy Bộ Tư pháp, Tỉnh ủy và Đảng ủy UBND tỉnh, cụ thể qua rà soát có 37 nội dung tại 37 VBQPPL (bao gồm:14 Luật, 15 Nghị định và 08 Thông tư) có quy định mâu thuẫn, chồng chéo, tập trung vào các vấn đề thuộc lĩnh vực nội vụ, giáo dục, nông nghiệp và môi trường, y tế, tài chính – đầu tư, khoa học công nghệ; Có 86 nội dung tại 57 VBQPPL (bao gồm: 18 Luật, 24 Nghị định, 13 Thông tư và 02 Quyết định của Thủ tướng Chính phủ) có quy định không rõ ràng, có cách hiểu khác nhau, không hợp lý, không khả thi, gây khó khăn trong áp dụng, thực hiện pháp luật, tập trung vào các vấn đề thuộc lĩnh vực tư pháp, nội vụ, nông nghiệp và môi trường, y tế, tài chính – đầu tư và khoa học – công nghệ; Có 11 nội dung tại 10 VBQPPL (bao gồm: 02 Luật, 03 Nghị định và 05 Thông tư) có quy định tạo gánh nặng chi phítuân thủ; chưa có quy định hoặc có quy định của VBQPPL nhưng hạn chế việc đổi mới sáng tạo, phát triển động lực tăng trưởng mới, khơi thông nguồn lực, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, hội nhập quốc tế, tập trung vào các vấn đề thuộc lĩnh vực giáo dục, nông nghiệp, môi trường, tài chính, đầu tư.
Qua rà soát các quy định của pháp luật chưa phù hợp, Sở Tư pháp đã đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc như sửa đổi, bổ sung, thay thế, ban hành mới VBQPPL (theo trình tự, thủ tục rút gọn); Giải thích luật, nghị quyết theo quy định tại Điều 60 Luật Ban hành VBQPPL; Hướng dẫn áp dụng VBQPPL theo quy định tại Điều 61 Luật Ban hành VBQPPL; Ban hành nghị quyết QPPL của Chính phủ, nghị quyết của UBTVQH theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 4 Nghị quyết số 206/2025/QH15 trong thời gian luật, nghị quyết của Quốc hội chưa được sửa đổi, bổ sung, thay thế.
Thực hiện việc rà soát, đánh giá hiệu quả các cơ chế, chính sách đang còn hiệu lực trên địa bàn tỉnh để kịp thời tham mưu cấp có thẩm quyền xử lý, cụ thể rà soát 131 Nghị quyết quy định cơ chế, chính sách, để xuất 03 nhóm giải pháp.
Nhóm các cơ chế, chính sách hết giai đoạn thực hiện, đề nghị nghiên cứu, đề xuất chính sách mới, tổng thể, không phân tán, manh mún, phù hợp với giai đoạn tiếp theo: 17 chính sách; Nhóm các cơ chế, chính sách đề nghị bãi bỏ do không còn phù hợp: 10 chính sách; Nhóm các cơ chế, chính sách để xuất tiếp tục thực hiện: 89 chính sách.
Trong 9 tháng đầu năm 2025, HĐND, UBND tỉnh Nghệ An đã ban hành tổng số 86 văn bản QPPL, trong đó có 17 Nghị quyết và 69 Quyết định; tăng 40 văn bản so với cùng kỳ năm 2024. (Danh mục 1, 2 kèm theo). Trong đó:
Xét theo lĩnh vực quản lý: Đầu tư, tài chính có 11 văn bản; Tài nguyên, môi trường – nông nghiệp có 47 văn bản; Giao thông vận tải – xây dựng có 07 văn bản; Văn hóa – thông tin có 02 văn bản; Nội vụ có 03 văn bản; Khoa học công nghệ có 03 văn bản; Y tế có 02 văn bản; Giáo dục có 02 văn bản; Công thương có 03 văn bản; Ngoại vụ có 01 văn bản; Dân tộc, tôn giáo có 01 văn bản; Quân sự có 01 văn bản và Tư pháp có 03 văn bản.
Xét theo mục đích: có 85 văn bản quy định nội dung được giao trong văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên và 01 văn bản quy định chính sách đặc thù của tỉnh.
Các văn bản QPPL của tỉnh đã được xây dựng, ban hành đúng trình tự, thủ tục theo quy định; hàng tháng, UBND tỉnh đều có các cuộc họp định kỳ, chuyên đề bản về các văn bản QPPL. 100% chính sách đặc thủ đều được Ban Thường vụ Tỉnh ủy xem xét, cho chủ trương được tổ chức lấy ý kiến đối tượng chịu sự tác động, các cơ quan, ban, ngành, địa phương liên quan; 100% đều được thẩm định trước khi ban hành. Đối với những vấn đề, chính sách lớn, phức tạp đã được khảo sát, đánh giá, sơ tổng kết thực tiễn kỹ lưỡng. Nhờ vậy, các nghị quyết, quyết định được ban hành đúng thẩm quyền, nội dung phù hợp, thống nhất với quy định của pháp luật hiện hành, chỉ đạo của Trung ương và tình hình thực tiễn tại địa phương. Đa số bảo đảm kịp thời, có tính khả thi cao, dễ tiếp cận và thi hành.